fbpx
Viện điện tử

Chụp X quang cắt lớp vi tính

2.1.2. Những biến đổi chính về bệnh học hình thái

Các cấu trúc trong cơ thể sống không thể xem xét như một vật thể có độ lớn tính được. Chúng phản ứng lại với các tác nhân như chấn thương, nhiễm trùng, sinh u và các biến đổi chuyển hoá bằng những cách khác nhau; những biến đổi này có thể thấy được một phần trên ảnh chụp cắt lớp vi tính.

– Dùng trong kén, dịch viêm, dịch thấm: trong cơ thể có khi gặp những loại kén ở nhiều tạng. Dịch trong khoang kín của kén có tỷ trọng gần với nước (H20), tỷ trọng này phụ thuộc nhiều nhất vào lượng protein trong dịch, kén dịch là một khoang vô mạch nên tỷ trọng sẽ không đổi nếu đưa thuốc cản quang vào mạch máu. Dịch tiết hay dịch viêm có lượng albumin trên 30g/l có thể đạt tỷ trọng của máu sẽ giảm từ 55 đơn vị H xuống 15 – 20 đơn vị H.

Máu cục trong ổ máu tụ có tỷ trọng cao hơn máu tuần hoàn. Quá trình tiêu máu ổ tụ: tiêu sợi huyết và các phần tử hữu hình cũng như hiện tượng cơ thể hấp thụ lại albumin của ổ máu tụ làm cho tỷ trọng máu giảm dần. Hiện tượng tăng tỷ trọng tồn tại chỉ đến ngày thứ 7 sau chảy máu, sau đó tỷ trọng trở nên cân bằng với tổ chức hạt phần mềm và sau hơn 2 tuần tỷ trọng có thể thấp hơn phần mềm. Tại các ổ máu tụ lớn có thể hình thành một bao do tổ chức tạo thành, tỷ trọng giảm dần theo sự giảm albumin trong bao và cuối cùng ta có thể có một kén dịch.

Giai đoạn tăng tỷ trọng của ổ máu tụ rất quan trọng trong chẩn đoán vì nó đặc hiệu. Bỏ qua tuần lễ đầu, chẩn đoán sẽ khó khăn hơn nhiều vì phải loại trừ những quá trình khác có tỷ trọng tương tự.

– Áp xe hoá: quá trình viêm không hồi phục dẫn đến hình thành ổ áp xe. Tổ chức hoại tử, dịch viêm và các bạch cầu chết là thành phần chính của mủ. Trường hợp điều trị tốt, một ổ áp xe vô trùng, sẽ tự tiêu và trên ảnh chụp cắt lớp vi tính sẽ thấy một kén mà dịch giàu albumin. Thông thường mủ có tỷ trọng 30 đơn vị H. Tổ chức hạt bao quanh áp xe rất giàu tuần hoàn nên khi đưa thuốc cản quang vào tĩnh mạch sẽ được một bao tăng tỷ trọng bao bọc quanh ổ áp xe, thể hiện trường hợp của một apxe mới hình thành. Các ổ áp xe mạn tính có vỏ hiện rõ trong áp xe theo thời gian có thể giảm xuống gần với nước.

– Những biến đổi khác: hiện tượng vôi hoá ổ hoại tử hoặc vôi hoá protein thoái hóa, trên phim X quang cho thấy một tỷ trọng rất cao trên hình ảnh cắt lớp vi tính; tuỳ theo mức độ thấm vôi, tỷ trọng của ổ bệnh xuất hiện cao hơn ổ máu tụ cho đến tỷ trọng của xương cứng.

Thoái hóa trong và thoái hoá bột chứa albumin trong tế bào hoặc trong tổ chức kẽ không cho thấy sự thay đổi tỷ trọng.

Các ổ hoại tử trái lại thể hiện giảm tỷ trọng rõ rệt do quá trình dịch hoá tổ chức. Thường gặp các ổ này trong viêm không hồi phục và trong các u phát triển nhanh do thiếu oxy tổ chức hoặc chảy máu trong u.

2.2. Chụp cắt lớp vi tính có áp dụng chất cản quang

2.2.1. Đưa thuốc cản quang vào khoang tự nhiên

-5%
10.990.000
Mua
-9%
Bán chạy

Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng

[Wonder MF508N] Máy vật lý trị liệu Wonder MF5-08N (New)

3.290.000
-6%

Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12

3.490.000
Mua
BH 20 năm
Mua

Các khoang tự nhiên như ống tiêu hoá, các tạng rỗng hay chứa dịch, khoang dịch não tuỷ đều có thể đưa thuốc cản quang vào để làm rõ hơn hình dáng, đường bờ, các thành phần chứa bên trong và mối liên quan với các cấu trúc lân cận.

Khác với việc áp dụng thuốc cản quang trong X quang quy ước, chất cản quang dùng trong cắt lớp vi tính cần có những tiêu chuẩn sau:

– Dung dịch phải có độ cản quang ổn định: chất cản quang phải được hoà vào dung dịch, không có hiện tượng lắng, kết tủa…

– Dung dịch cản quang phải có áp lực thẩm thấu cân bằng với cơ thể (330 mosmol/kg) để tránh hiện tượng cô đặc hoặc hoà loãng thuốc cản quang do trao đổi dịch với cơ thể.

– Độ cản quang của dung dịch không được cao để tránh các nhiễn nhân tạo cho ảnh giống như trường hợp kim loại trong cơ thể. Độ cản quang thích hợp của dung dịch là 150 đơn vị H.

2.2.2. Đưa thuốc cản quang vào lòng mạch

Hình thức chủ yếu là tiêm vào tĩnh mạch loại thuốc cản quang thải trừ qua đường thận. Dựa vào những hiểu biết về dược động học của thuốc cản quang trong cơ thể để quyết định lượng thuốc, tốc độ bơm và thời điểm chụp cắt lớp vi tính so với thời điểm bơm thuốc.

2.3. Lượng nhiễm xạ đối với chụp cắt lớp vi tính

Liều nhiễm QTX tại vùng cơ thể chụp cắt lớp vi tính tương đương với liều tại chỗ của một lần khám đại tràng hoặc chụp thận tiêm tĩnh mạch (2 – 3rad).

Liều sinh dục: do cấu trúc của máy bảo vệ tốt nên thường thấp hơn nhiều so với khám X quang quy ước nếu không chụp cắt lớp vi tính trực tiếp tại vùng có cơ quan sinh dục.

3. Chỉ định chụp cắt lớp vi tính trên lâm sàng

Chụp cắt lớp vi tính đã đem lại nhiều lợi ích trong chẩn đoán, đó là chưa kể đến các thủ thuật chọc dò và ứng dụng điều trị dựa vào kỹ thuật cắt lớp vi tính. Ngoài việc phát hiện các ổ bệnh lý có kích thước rất nhỏ (vài milimét) nhờ đo tỷ trọng của ổ bệnh, chụp cắt lớp vi tính còn cho phép dự đoán cấu trúc của các ổ bất thường trong cơ thể. Tuy vậy, do số lượng máy còn hạn chế và giá thành cao nên ở những nước nghèo chỉ định còn thu hẹp.

3.1. Sọ não

Các cấu trúc bên trong hộp sọ, với X quang quy ước, X quang mạch máu và điện não đồ thường không đủ thăm dò, nhất là về hình thái học. Do lợi ích lớn của chẩn đoán sọ não bằng chụp cắt lớp vi tính, nhiều nước đã sản xuất các máy chuyên dụng cho sọ não.

– Các ổ máu tụ ngoài màng cứng do chấn thương: chấn thương có vỡ xương thường không khó khăn trong việc chẩn đoán lâm sàng. Đặc biệt có ích trong các ổ máu tụ nội sọ, các ổ máu tụ dưới màng cứng, nhất là các ổ tụ mạn tính, không có vỡ xương sọ. Các ổ máu tụ mạn tính thường có tỷ trọng bằng hoặc thấp hơn tổ chức não, đôi khi phải áp dụng thuốc cản quang tĩnh mạch để làm rõ chúng. Các ổ máu tụ đồng thời cả hai phía đối diện của hộp sọ, hoặc ở những vùng không gây chuyển dịch vị trí của động mạch não thường không thể phát hiện được bằng chụp động mạch.

– Các tai biến mạch máu não: trên hình ảnh cắt lớp vi tính có thể dễ dàng phân biệt ổ máu tụ do chảy máu với những ổ giảm tỷ trọng do nhồi máu hoặc tắc mạch não. Phát hiện tắc mạch gây nhồi máu trên ảnh chụp cắt lớp vi tính thường đạt được sau đột quỵ từ 12 – 24 giờ; đặc biệt có ích trong điều trị phẫu thuật sớm các trường hợp chảy máu, tụ máu.

– Các tổn thương do viêm: nói chung các tổn thương do viêm não lan toả thường khó phát hiện trên hình ảnh cắt lớp vi tính. Các ổ viêm khu trú hoặc di chứng của viêm não nhiều ổ khu trú cho thấy những ổ thay đổi tỷ trọng trong não.

Bệnh viêm não tuỷ chất trắng cũng cho thấy những hình ảnh có thể phân biệt được với viêm não lan toả. Các ổ áp xe não do nhiễm trùng dễ dàng phát hiện bằng chụp cắt lớp vi tính, nhất là đối với áp xe mạn tính có thể làm rõ bờ của các ổ áp xe đang hình thành.

Các ổ tổn thương khu trú từng ổ trong não do ký sinh trùng cũng là một chỉ định của chụp cắt lớp vi tính.

– Do u não: chụp cắt lớp vi tính cho phép xác định vị trí, độ lớn và dự đoán cấu trúc của u. Để dự đoán cấu trúc của u thường phải tiêm cản quang tĩnh mạch để đánh giá lưới tuần hoàn trong u. Tuy vậy, việc phân biệt một u não, áp xe não và nhồi máu não bao giờ cũng phải kết hợp với bệnh cảnh lâm sàng.

– Chụp cắt lớp vi tính còn giúp phát hiện để xử trí những dị tật bẩm sinh của các cấu trúc bên trong hộp sọ.

3.2. Chụp cắt lớp vi tính toàn thân

Có hai loại chỉ định khám cắt lớp vi tính chính

– Khám để phát hiện, chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt; đó là những trường hợp mà các phương pháp thăm dò khác như X quang quy ước, xét nghiệm sinh hoá, huyết học, siêu âm… không đưa lại được chẩn đoán xác định. Nói chung các thăm dò khác thường đi trước chụp cắt lớp vi tính.

– Chụp để đánh giá sự lan rộng của ổ bệnh lý nhằm đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất, an toàn và tiết kiệm cho bệnh nhân.

Đối với các nhân phổi có kích thước từ 3 – 10mm, X quang cắt lớp vi tính chỉ có thể phát hiện từ 20 – 40%. Đối với phẫu thuật bụng và ngực, chụp cắt lớp vi tính còn giúp cho phẫu thuật viên giảm được đáng kể những bất ngờ trong lúc mổ và lập chương trình mổ thuận lợi vì nó còn cho thấy mối quan hệ của ổ bệnh với các tạng lân cận.

THẦN KINH HỌC – Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Chương
Nguồn Benhhoc.com

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

-5%
10.990.000
Mua
-9%
Bán chạy

Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng

[Wonder MF508N] Máy vật lý trị liệu Wonder MF5-08N (New)

3.290.000
-6%

Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12

3.490.000
Mua
BH 20 năm
Mua
DMCA.com Protection Status