8. Thoái hóa đốt sống
– Thân đốt sống giảm chiều cao, có gai xương, mặt thân đốt sống không đều.
– Phì đại mấu khớp.
– Thoái hóa mỡ thân đốt sống: tăng tín hiệu trên T1W, T2W, giảm trên xung xóa mỡ.
– Vôi hóa dây chằng dọc sau (Ossification of Posterior Longitudinal Ligament – OPLL)
– Phì đại dây chằng vàng (Ligamentum flavum hypertrophy)
- Độ dày trung bình bên phải: ở các mức tủy sống khác nhau được đo (L3-L4 = 3,38 ± 0,94 mm, L4-L5 = 3,70 ± 1,16 mm và L5-S1 = 3,65 ± 1,16 mm).-5%
Công ty Cổ phân TSun Việt Nam
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
10.990.000₫-9%Bán chạyMáy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
3.290.000₫BH 20 năm6.380.000₫ Độ dày trung bình bên trái (L3-L4 = 3,52 ± 0,99 mm, L4-L5 = 3,84 ± 1,12 mm và L5-S1 = 3,78 ± 1,24 mm).
Chẩn đoán dày dây chằng vàng khi > 4mm, đo trên lát cắt axial.
– Bất thường tín hiệu thân sống trên MRI: thay đổi tủy xương do thoái hóa diện khớp và xương dưới sụn, được mô tả trên MRI lần đầu bởi Roosetalin năm 1987. Phân loại bởi Modic năm 1988.
- Modic Type I: dạng thoái hóa viêm, giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, bắt Gado sau tiêm.
- Modic Type II: dạng thoái hóa mỡ, tăng tín hiệu trên cả T1W và T2W
- Modic Type III: thoái hóa xơ, giảm tín hiệu trên T1W và T2W
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)