fbpx
Viện điện tử

Bệnh mạch máu ngoại biên

(ĐTĐ) – Một số bệnh lý mạch máu ngoại biên gây các triệu chứng đau ở chi thể, đôi khi dễ chẩn đoán nhầm với các hội chứng đau thần kinh.

 

Huyết khối tĩnh mạch

Huyết khối tĩnh mạch là bệnh thường gặp và nguy hiểm nhất của hệ thống tĩnh mạch. Bệnh ước tính gây ảnh hưởng tới 5 – 6 triệu người Mỹ mỗi năm. Nguy cơ lớn nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là cục máu đông có thể tách ra, trôi theo dòng máu lên phổi gây nghẽn mạch phổi, có thể đe dọa tính mạng. Huyết khối tĩnh mạch nông ít có nguy cơ gây nghẽn mạch, thường chỉ gây viêm và đau khu trú, đáp ứng tốt với asprin và chườm ấm.

Nguyên nhân gây bệnh

Tóm lại, tổn thương nội mạc tĩnh mạch tạo điều kiện cho các tiểu cầu ngưng tập và khởi động quá trình đông máu nhất là khi dòng máu chảy chậm hoặc có tình trạng tăng đông kết hợp.

Biểu hiện của bệnh

Có nhiều yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch, đó là: tình trạng chậm lưu chuyển dòng máu trong tĩnh mạch, đặc biệt ở bàn chân và cẳng chân; tổn thương nội mạc mạch máu do nhiễm khuẩn, chấn thương hoặc do tiêm chích; viêm tĩnh mạch, thường ở chi dưới, cũng là yếu tố thúc đẩy hình thành huyết khối. Yếu tố nguy cơ tiếp theo là tình trạng tăng đông máu.

Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể không gây triệu chứng. Nhiều khi triệu chứng đầu tiên của sự tồn tại huyết khối xuất hiện khi cục máu đông di chuyển lên phổi gây nghẽn mạch phổi (người bị bệnh ho ra máu kèm theo khó thở, đau ngực). Huyết khối cũng có thể gây sưng nề và đau một chân.

Xét nghiệm được coi là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu là chụp tĩnh mạch cản quang. Một chất cản quang sẽ được tiêm vào tĩnh mạch ở chân, người bệnh sau đó sẽ được xoay ở nhiều tư thế để tạo thuận lợi cho máu tĩnh mạch trở về tim, nhờ vậy mà hiện hình được hệ thống tĩnh mạch trên phim Xquang. Tuy nhiên, xét nghiệm này khá phức tạp và vẫn còn một tỉ lệ nhất định kết quả không rõ ràng, hơn nữa nó kèm theo nguy cơ của tiêm chích và dị ứng thuốc cản quang. Nhiều trường hợp huyết khối tĩnh mạch được chẩn đoán mà không cần chụp mạch.

Trong số các xét nghiệm thay thế, siêu âm mạch máu là một thăm dò hoàn toàn không chảy máu nhưng khá đắt tiền, ứng dụng nguyên lý sóng âm để hiện hình tĩnh mạch và ứng dụng hiệu ứng Doppler để tính vận tốc dòng chảy trong mạch. Một số xét nghiệm khác bao gồm ghi biến thiên thể tích có trở kháng (impedence plethysmography) và xạ hình tiểu cầu.

Và điều trị

Nguyên tắc điều trị là dùng ngay các thuốc chống đông máu như wafarin (coumadin) hay heparin. Vai trò của thuốc tiêu sợi huyết trong điều trị huyết khối tĩnh mạch đang được tranh luận nhưng hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Thuốc chống đông với liều thấp hơn sẽ được tiếp tục trong nhiều tháng. Trong khi đó, thời gian đông máu cần được kiểm tra định kỳ (mỗi 4 tuần một khi đã ổn định) nhằm dự phòng biến chứng chảy máu.

Với những trường hợp không thể sử dụng thuốc chống đông (có ổ loét dạ dày đang chảy máu hay vừa mới phẫu thuật…), người ta tiến hành đặt một thiết bị lọc hình dù vào tĩnh mạch chủ dưới qua đường ống thông, thiết bị này sẽ ngăn cản những cục máu đông lớn bắn lên phổi gây nghẽn mạch phổi.

Bên cạnh dùng thuốc, người bệnh cần được nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn cấp của bệnh (3 – 5 ngày đầu) với chân gác cao để tránh sưng nề, tạo thuận lợi cho tuần hoàn tĩnh mạch. Chườm ấm và các thuốc chống viêm không steroid như aspirin hay indomethacin giúp cải thiện triệu chứng, rút ngắn thời gian hồi phục. Các thuốc này cần thận trọng khi phối hợp với thuốc chống đông. Khi dấu hiệu sưng nề đã giảm bớt, người bệnh có thể sử dụng băng chun quấn quanh cẳng chân và điều quan trọng nhất: tránh đứng bất động trong thời gian dài.

-5%
10.990.000
Mua
-9%
Bán chạy

Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng

[Wonder MF508N] Máy vật lý trị liệu Wonder MF5-08N (New)

3.290.000
-6%

Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12

3.490.000
Mua
BH 20 năm
Mua

Biến chứng lâu dài của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng suy tĩnh mạch mạn tính, đặc trưng bằng dấu hiệu phù và biến đổi màu sắc của một hoặc hai chân. Điều trị chống phù nề bằng quấn băng chun kéo dài.

Hình ảnh huyết khối tĩnh mạch.

Viêm tĩnh mạch

Vị trí thường gặp nhất của viêm tĩnh mạch là các tĩnh mạch nông ở chân, thường do nguyên nhân chấn thương hoặc nhiễm khuẩn gây ra. Tĩnh mạch bị viêm trở nên đỏ tấy, sưng nề và nổi lên như một sợi dây thừng ở đùi hoặc cẳng chân. Triệu chứng đau trong viêm tĩnh mạch thường được điều trị bằng chườm ấm và thuốc giảm đau, chống viêm không steroid như aspirin, indomethacin. Triệu chứng ngứa thường được cải thiện với mỡ bôi chứa oxyd kẽm.

Nguy cơ lớn nhất của viêm tĩnh mạch là huyết khối và tắc mạch đặc biệt khi xảy ra ở các tĩnh mạch sâu.

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)

-5%
10.990.000
Mua
-9%
Bán chạy

Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng

[Wonder MF508N] Máy vật lý trị liệu Wonder MF5-08N (New)

3.290.000
-6%

Hỗ trợ cơ xương khớp chi dưới

[MPT8-12] Máy vật lý trị liệu đa năng MPT8-12

3.490.000
Mua
BH 20 năm
Mua
DMCA.com Protection Status