Hình Ảnh Châm Cứu Huyệt Nhu Du – Vị Chí, Tác Dụng
HÌNH ẢNH
TÊN HUYỆT
Huyệt có tác dụng kích thích (rót vào = du) vùng thịt mềm (nhu) ở bả vai, vì vậy gọi là Nhu Du.
TÊN KHÁC
Nhu Giao, Nhu Huyệt.
XUẤT XỨ
Giáp Ất Kinh.
Thiết bị điều trị nhiệt
[DoctorHome DH14] Máy trị liệu đa năng DoctorHome DH-14 (tiêu chuẩn)
Máy vật lý trị liệu Bộ Quốc phòng
Thiết bị điều trị nhiệt
[GoldLife GL16] Máy vật lý trị liệu đa năng GoldLife GL-16 phiên bản mới
VỊ TRÍ
Huyệt ở phía sau lưng, chỗ lõm nơi đầu xương giáp vai hoặc là nơi gặp nhau của đường nếp nách sau kéo dài và chỗ lõm dưới sống vai.
ĐẶC TÍNH
• Huyệt thứ 10 của kinh Tiểu Trường.
• Huyệt hội với Mạch Dương Duy và Mạch Dương Kiều.
CHỦ TRỊ
Trị khớp vai và cánh tay đau hoặc viêm, liệt 1/2 người, huyết áp cao.
CHÂM CỨU
Châm thẳng, mũi kim hơi hướng về phía trước, sâu 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 20 phút.
GIẢI PHẪU
• Dưới da là cơ Delta, cơ dưới gai và cơ trên gai, bờ dưới gai, sống gai.
• Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây mũ và dây trên gai. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
PHỐI HỢP HUYỆT
1.Phối Cảnh Tý + Kiên Ngung (Đtr 15) + Kiên Trinh (Ttr 9) trị chi trên liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
2.Phối Cự Cốt (Đtr 16) + Kiên Ngung (Đtr 15) + Kiên Trinh (Ttr 9) trị vai đau yếu, vai cử động khó khăn (Châm Cứu Học Thượng Hải).
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)