Chứng nhiệt tà úng phế là những triệu chứng vì nhiệt tà úng ở trong phế mà biểu hiện ra. Mỗi khi ngoại tà nhập lý hoá nhiệt mà đọng lại trong phế, đều có thể xuất hiện chứng này.
2. Chứng trạng:
Ho, đàm dính, sắc vàng, khí xuyễn, thở to, sốt cao, khát nước, nặng thì tâm phiền, cánh mũi phập phồng hoặc ngực đau, ho nôn ra mủ huyết, đàm tanh hôi, đại tiện bí kết, tiểu tiện ngắn đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
3. Cơ chế bệnh sinh:
Nhiệt tà úng thịnh ở phế, phế khí nghịch lên thì ho, đốt dịch thành đàm thì đàm đặc sắc vàng, phế mất thanh túc thì úng không giáng được nên khí xuyễn thở to. Nhiệt ở trong chưng bốc thì sinh sốt cao. Nhiệt thịnh hao tân thì miệng khát. Nhiệt nhiễu tâm thần thì tâm phiền. Nếu đàm giao trở ở phế, đường khí không lợi thì khó thở, nên xuất hiện chứng cánh mũi phập phồng. Nếu hoả nhiệt thịnh ở phế lạc làm cho khí trệ huyết úng, khí huyết không được lưu lợi, nhiệt thắng thì thịt nát, phế khô thì lá phổi khô, có thể xuất hiện các chứng đau ngực, ho nhổ ra mủ huyết tanh thối đàm. Nhiệt thịnh hao tân, đại trường mất nhuận thì đại tiện bí. Nguồn sinh hoá không đủ thì tiểu tiện đỏ. Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác đều là hiện tượng lý nhiệt.
Điểm chính để chẩn đoán là: Ho cùng xuất hiện với chứng khí xuyễn và thực nhiệt ở lý.
Ma hoàng 5g Hạnh nhân 6g Thạch cao 18g Cam thảo 9g
Phân tích: Ma hoàng (ôn) để thanh phế tả nhiệt tà nhằm tán phát hoả uất. Thạch cao (tân cam đại hàn) để tuyên phế thanh phế (mà không giúp nhiệt tà cũng như không lưu nó lại) nhằm bình xuyễn. Hạnh nhân để giáng phế khí, bình xuyễn. Cam thảo để ích khí hoà trung, hợp với Thạch cao để sinh tân chỉ khát.
* Định xuyễn thang (Nhiếp sinh trúng diệu phương):
Bạch quả
20g
Cam thảo
10g
Tang bì
30g
Ma hoàng
30g
Khoản đông hoa
30g
Hoàng cầm
15g
Tô tử
20g
Hạnh nhân
15g
Bán hạ
30g
Phân tích: Ma hoàng tuyên phế tán hàn bình xuyễn. Bạch quả liễm phế định xkhác (1)