Máy vật lý trị liệu đa năng Fullcare-DT21 là model mới nhất của Viện Điện tử, ra đời năm 2022, tích hợp đồng thời 04 chức năng trên một thiết bị, gồm: ION âm (01 kênh); Nhiệt hồng ngoại (01 kênh); Laser trị liệu (02 kênh, sử dụng để chiếu ngoài, châm cứu hoặc chiếu nội mạch không xâm lấn); Điện xung (02 kênh); các chức năng hoạt động độc lập với nhau, có thể kết hợp điều trị đồng thời tất cả các tác nhân vật lý trên một người hoặc nhiều người điều trị cùng lúc trên một máy, mang lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị.
1. Chức năng trị liệu bằng dòng ION âm của máy FullCare -DT21
1.1. Cơ sở khoa học của điều trị bằng ION tīnh điện:
Cơ thể con người được cấu tạo từ các tế bào, các nguyên tử và phân tử, trong đó luôn có điện tích (hay ION) âm (-) và dương (+). Cơ thể khỏe và đẹp luôn cần sự cân bằng trạng thái, nhất là cân bằng ION, giữ cho mọi hoạt đông luôn ở trạng thái ổn định và cân bằng. Quá trình lao động, làm việc, ăn uống, sinh hoạt, con người luôn phải tiếp xủc với môi trường ô nhiễm, khói bụi, hóa chất, ánh nắng mặt trời, các tia bức xạ…làm cho lượng ION (-) bị tiêu hao đáng kể, gây càm giác mệt mỏi, giảm sức bền, giảm năng suất lao động. Quá trình mất cân bằng ION lâu ngày sē làm cho cơ thể dễ dàng bị mắc bệnh do suy giảm khả năng đề kháng, thậm chí dẫn đến nhiều cân bệnh trầm trọng cả cấp và mãn tính.
Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, dòng điện một chiều có điện áp từ -500V đến -100V với cuờng độ cỡ µA khi đưa vào cơ thể qua tiếp xúc giúp trung hòa và cân bằng ION trong tế bào, làm tăng cường hoạt tính tế bào và dịch thể tổ chức, kích thích điện sinh vật, tăng cường lưu thông tuần hoàn máu, làm sạch máu…; Tác dụng tích cực trong kiểm soát hê thần kinh và làm giảm căng thẳng, đau đầu và giảm suy nhược thần kinh; Cân bằng chức năng của các cơ quan nội tạng: đạ dày, gan… từ đó thải độc tố trong cơ thể.
1.2. Công năng tác dụng và chỉ định điều trị ION âm của máy DT21:
Chức năng cân bằng tĩnh điện ION âm củaa máy FullCare-DT21 sử dụng Tấm ION âm cắm vào đầu ra ION trên máy, tạo ra dòng điện có điện áp từ (-310 ÷ -95)V điều chỉnh bằng núm xoay mặt máy, hiển thị trên đèn LED tương ứng (gồm 10 mức tù 0÷9), có thể sử dụng để điều trị một số bệnh sau:
– Rối loạn chức năng: Hội chứng suy nhược thần kinh, đau đầu, mất ngủ, mệt mỏi, đau mình mảy, rối loạn tiền mãn kinh..; Một số chứng rối loạn nội tạng, tiêu hóa, đau dạ dày, suy giảm chức năng gan, táo bón…giúp cho cơ thể giải tỏa mệt mòi, ăn ngon, ngủ sâu giấc, phục hồi các chức nǎng bị suy yếu, phục hồi thể lực, tăng cường sức đề kháng, cân bằng nội tiết làm chậm quá trình lão hóa.
– Một số chứng bệnh mãn tính: Đau nhức và thoái hoá cơ-xương-khớp, tê thấp, rối loạn thần kinh thực vậ, đau dây thần kinh, xơ cứng hoặc tê liệt gây ra bởi hệ thống thần kinh: Ngăn ngừa các bệnh liên quan đến máu và hệ tuần hoàn như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, giúp điều hoà ổn định huyết áp…
Chống chi định: Nguời mang máy tạo nhịp tim, suy tim, tiền sử huyết áp cao, sốt cao trên 380C, bệnh lao, u các loại, phụ nữ mang thai hoặc đang đến kỳ hành kinh,
Chống chỉ định tương đối với người bệnh tâm thần, trẻ nhỏ không kiểm soát.
1.3. Thao tác trị liệu ION âm của máy DT21:
– Bước 1: Cắm đầu dây của tấm ION vào giắc ION trên máy. Đặt và cố định tấm ION lên bất kỳ vùng nào trên cơ thể sao cho bề mặt kim loại tiếp xúc với da. Điều chỉnh núm xoay cường độ ION theo ngược chiều kim đồng hồ về mức nhỏ nhất, cơ thể cần cách ly với đất.
– Bước 2: Ấn nút BẬT để bật nguồn cho máy, ấn nút Giờ để đặt thời gian trị liệu. Điều chỉnh núm xoay cường độ ION đến mức cần thiêt (từ 1-9).
Liệu trình trị liệu: Trung bình điều trị từ 20-30 phút/lần, ngày từ 1-2 lần. Mỗi đợt từ 20 -30 ngày, nghỉ 1-2 tuần có thể điều trị tiếp. Khi mới điều trị, nên bắt đầu từ liều thấp (mức số 1 đến 5), sau đó tăng dần tùy theo đáp ứng của cơ thể.
Lưu ý khi trị liệu bằng ION âm:
1) Nên uống một cốc nước ấm (khoảng 300ml) truớc khi trị liệu ION âm. Nếu cảm thấy choáng váng, chóng mặt, đau đầu thì ngừng trị liệu ngay;
2) Tuyệt đối không tiếp xúc cơ thể với đất hoặc chạm vào các vật dẫn điện.
2.Chức nǎng laser trị liệu của máy FullCare-DT21
2.1. Cơ sở khoa học của điều trị bằng laser:
Laser công suất thấp (tính bằng mW), khi chiếu lên cơ thể sống thường gây tác động quang hoá. Laser công suất trên 5mW còn gây tác động quang nhiệt nhẹ, nhưng hầu như không có tác động quang nhiệt và quang cơ đến mức phá hủy hoặc đốt cháy như laser công suất lớn (cỡ hàng W, trong phẫu thuật cắt mô, cầm máu và đốt bằng laser). Nếu như laser công suất thấp phát liên tục có khả nǎng tác động tới tất cả các phân tử và tế bảo được chiếu thì laser phát xung lại có khả năng chọn lọc đối tượng đưọc tác động tùy theo độ rộng xung phát laser. Kỹ thuật laser xung đang đuợc sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh về máu, mạch máu, da liễu và thẩm mỹ.
– Tác động quang hoá: Tia laser cung cấp năng lượng kích thích các phần tử trong cơ thể trở nên hoạt động mạnh mẽ và tạo ra các phản ứng quang sinh, tǎng cuờng hoạt hóa các enzyme, tăng trưởng ATP, tāng lượng oxy-gen và chất dinh dưỡng cung cấp cho các mô. Từ đó tạo ra nhiều đáp ứng tích cực ở mức hệ thống chức năng và mức cơ thể trọn vẹn như: Chống viêm, giảm đau, khôi phục tổn thương và tái sinh tế bào, cải thiện hệ miễn dịch, tim mạch, thần kinh và nội tiết.
– Tác động quang nhiệt: Tia laser (công suất trên 5mW) có thể làm nóng và phân hủy một số loại phân tử, tổ chức tế bào trong cơ thể. Hiệu ứng quang nhiệt phân hủy chọn lọc với kỹ thuật phát laser xung giúp điều trị nhiều bệnh và các chứng bệnh như: u máu nông, giãn tīnh mạch chi dưới, sẹo lồi, viêm cơ xương khớp… hay các ứng dụng trong da liễu và thẩm mỹ như: xóa nếp nhăn, vết xăm, điều trị viêm da, chữa nám, giān mạch máu trên da, bớt vàng đỏ, bớt hồng, mụn nhọt, trứng cá…
Do đó với những tính chất ở trên, laser công suất thấp được sử dụng phổ biến trong phòng ngừa, điều trị bệnh và trong da liễu, thẩm mỹ, có thể dùng để chiếu ngoài (quang trị liệu), chiếu nội mạch (laser nội mạch) và châm cứu (quang châm).
– Laser chiếu ngoài sử dụng laser công suất thấp chiếu lên bề mặt da và các vùng trên cơ thể, điều trị các tổn thương bề mặt và tổn thương nông (có thể đến 12cm), giúp giảm đau, tái tạo mô, kích thích miễn dịch, kháng viêm, phục hồi da.
– Laser nội mạch là chiếu tia laser vào dòng máu đang lưu thông trong lòng tĩnh mạch, tác động đồng bộ và nhanh chóng tới nhiều hệ chức năng và hoạt động sống của cơ thể, giúp điều hoà tuần hoàn và hoạt hóa hệ thần kinh trung ương, cải thiện các chỉ số sinh hóa máu, tăng cường dinh dưỡng cho máu, gồm 2 phuơng pháp: xâm lấn, không xâm lấn. Trong đó, laser nội mạch không xâm lấn là chiếu tia laser lên bề mặt da nơi có tĩnh mạch đi qua (đặc biệt là tĩnh mạch nông), không cần phải đưa tia laser trực tiếp vào trong lòng mạch máu mà vẫn đạt đuợc hiệu quả giống như phương pháp xâm lấn, rất an toàn và hầu như không có phản ứng phụ.
– Laser châm kích thích các huyệt cho hiệu quả tương tự như châm cứu truyền thống, nhưng lại tạo ra hiệu ứng kích thích sinh học, kỹ thuật sử dụng đơn giản và an toàn, giúp đả thông kinh lạc, lưu thông khí huyết, giảm đau.
1) Đầu laser đơn 2) Dầu laser chùm 9 mắt
Trên cơ sở đó, máy vật lý trị liệu đa năng FullCare -DT21 đuợc thiết kế với 02 đầu ra laser trị liệu (LASER 1, LASER 2) kèm theo 02 loại đầu laser bước sóng 650nm, nhằm có thể mang đến cho người sử dụng đầy đủ các chức năng của laser trị liệu, gồm:
- Đầu laser đơn công suất tối đa 5mW và có đầu chụp chống thấm nước;
- Đầu laser chùm 9 mắt công suất tói đa 50 mW.
Trong dó:
– Đầu ra LASER 1 sử dụng cho Đầu laser đơn, hoạt động ở chế độliên tuc.
– Đầu ra LASER 2 có thể sử dụng được cho cả 2 loại đầu phát laser, có 3 chế độ phát laser (chọn bằng nút ấn mặt máy):
- Phát liên tục (dấu chấm trên LED sáng liên tục);
- Phát xung dài (dấu chấm trên LED nháy sáng chậm);
- Phát xung ngắn (dấu chấm trên LED nháy sáng nhanh).
2.2. Sử dụng chức năng laser chiếu ngoài của máy FullCare-DT21
Đi kèm máy FullCare-DT21 có 2 loại đầu laser có thể dùng để chiếu ngoài:
– Đấu laser đơn: có đầu chụp chống thắm nước đi kèm, phù hợp sử dụng tại những vùng da mỏng, nhạy cảm, ẩm ướt: tai, mũi, họng, phần phụ của phụ nữ…
– Đầu laser chùm 9 mắt: cấu trúc dạng chùm tia laser có vùng phủ rộng, nên phù hợp sử dụng tại những vùng bị tổn thương rộng, nặng và sâu.
Công năng tác dụng và chỉ định điều trị laser chiếu ngoài của máy DT21:
– Chống viêm các loại, gồm cả viêm cấp tính, bán cấp và mãn tinh,viêm của tổ chức phần mềm (da, cơ), xương khớp, thần kinh… Đặc trị viêm tai giữa, ù tai, viêm mũi, viêm xoang, tắc hoặc ngạt mũi, viêm họng hạt, viêm lợi, viêm chân răng, nhức răng, viêm Amidal, viêm phần phụ, giời leo, viêm cơ, viêm khớp, Zona thần kinh, viêm dây thần kinh ngoại biên.
– Kích thích tái tạo mô, nhanh làm lành và liền sẹo vết thương, giảm phù nề, kích thích miễn dịch, chống nhiễm trùng: Điều trị các tổn thương ở da, niêm mạc, vết bỏng, vết thương, loét lâu liền, mụn nhọt, trứng cá, u mỡ, sẹo lồi…; Giảm đau do chấn thương, đau thần kinh, đau xương khớp, đau điểm…; Diệt khuẩn và nấm, khử mùi hôi do vi khuẩn hoặc vi rút gây nên;
– Điều trị các bệnh về máu: u máu, u mạch máu, u sơ mạch máu nông, u mạch dày sừng, giãn tĩnh mạch chi dưới, giãn mạch máu trên da, bớt vàng đỏ, bớt hồng, khía đỏ trên da, u hạt trên mặt…; Giúp phục hồi da, tăng cường sắc tố da, tăng tổng hợp collagen, thúc đẩy quá trình tái tạo và sinh trưởng của tế bào, xóa nếp nhăn, xóa vết xǎm trên da, chống lão hoá, làm đẹp da, chữa các vết nám…; Điều trị các bệnh ngoài da như: Eczema, tổ đỉa, vảy nến…
Chống chỉ định: Người có sốt cao, bệnh lao, suy kiệt toàn thể nặng (bệnh hệ thống, suy tim, suy hô hấp), nhồi máu cơ tim cấp, đột quy não cấp: Vùng có u lành và ác tính, nhiễm trùng cấp tính, lan toả, vùng đang chảy máu hoặc de dọa chảy máu; Người sử dụng isotretinoin dưới 6 tháng; Thận trọng điều trị với người bị suy giảm miễn dịch nặng, vùng xung quanh mắt, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Thao tác trị liệu laser chiếu ngoài của máy DT21:
– Buóc 1: Chuẩn bị sạch sẽ vùng điều trị. Chọn loại đầu laser và cắm vào giắc cắm laser trên máy. Điều chỉnh núm xoay cường độ laser về vị trí nhỏ nhất:
– Bước 2: Ấn nút BẬT để cấp nguồn và khởi động máy, ấn nút GIỜ để đặt thời gian trị liệu. Nếu sử dụng đầu ra LASER 2, có thể ấn nút CHẾ ĐỘ để chọn chế độ phù hợp, mặc định đầu ra LASER 2 hoạt động ở chế độ phát xung dài. Điều chỉnh núm xoay cường độ của đầu ra laser tương ứng đến mức cần thiết (từ 1 – 9);
– Bước 3: Chiếu đầu laser vuông góc với vùng điều trị, cách da từ 0.5-1cm. Có thể di chuyển quét đầu laser bao phủ chồng lấn <10% đều khắp vùng điều trị.
Liệu trình điều trị laser chiếu ngoài:
Thời gian điều trị ≤ 30 phút/lần với vết thương ≤ 10 cm2, ≤ 40 phút/lần với vùng điều trị rộng hơn. Bệnh cấp tính: ngày từ 1 – 2 lần, mỗi liệu trình từ 5-10 ngày. Bệnh mãn tính: ngày 1 lần, mỗi liệu trình từ 2-4 tuần.
2.3. Sử dụng chức năng laser nội mạch của máy FullCare-DT21
Đầu laser đơn đi kèm máy FullCare – DT21 có thể cắm vào đầu ra LASER 1 hoặc LASER 2 để thực hiện chức năng laser nội mạch không xâm lấn bằng cách chiếu lên vùng tĩnh mạch nông như: cẳng tay, cổ tay, khoeo chân, niêm mạc lỗ mũi…
Công năng tác dụng và chỉ định điều trị laser nội mạch của máy DT21:
– Điều hoà tuần hoàn và hoạt hóa hệ thần kinh trung ương, cải thiện các chỉ số sinh hóa máu, tǎng cường dinh duỡng cho máu, điều trị rối loạn hệ thống và các thương tổn sâu; Điều trị các bệnh về máu và tim: rối loạn tuần hoàn ngoại vi, rối loạn chuyển hoá, nhiễm trùng máu, điều chỉnh huyết áp, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, chống rung, loạn nhịp tim, nghẽn tắc mạch, u máu, u mạch máu, u xơ mạch máu nông, xơ vữa động mạch, u mạch dày sừng, suy giảm tĩnh mạch chi dưới, giãn mạch máu trên da, bớt vàng đỏ, bớt hồng, khía đỏ trên da, u hạt trên mặt…
– Các bệnh về não: tuần hoàn não, di chứng đột quy não, chấn thương so não, tai biến mạch máu não, đau đầu do nguyên nhân mạch máu, sa sút trí tuệ và trí nhớ do thiếu máu não; Các bệnh về thần kinh, cơ, xương, khớp: đau thắt lưng, đau cột sống cổ, đau thần kinh tọa, viêm khớp, đau khớp, liệt dây thần kinh số VIl…
– Điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch và nội tiết, viêm thận mãn tính và suy thận, tiểu đường (Typ 2), bệnh mắt (xuất huyết đáy mắt, viêm võng mạc…), bệnh tai mũi họng, hen phế quản, sản khoa và phụ khoa, Gout, nhiễm trùng ngoại khoa, hủy hoại phổi do vi khuẩn và hoại tử tụy tạng, hỗ trợ điều trị ung thư…
Chống chỉ định: Các bệnh ưa chảy máu, nhồi máu cơ tim cấp, đột quy não cấp: Nguời sử dụng isotretinoin dưới 6 tháng; Thận trọng điều trị với người bị suy giảm miễn dịch nặng, vùng xung quanh mắt, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Thao tác trị liệu laser nội mạch không xâm lấn của máy DT21:
– Bước 1: Vệ sinh sạch sẽ vùng tĩnh mạch nông, cắm đầu laser đơn vào giắc LASER 1 hoặc LASER 2. Điều chỉnh núm xoay cường độ laser về vị trí nhỏ nhất;
– Bước 2: Ấn nút BẬT để cấp nguồn và khởi động máy, nút GIỜ đễ đặt thời gian trị liệu. Nếu sử dụng đầu ra LASER 2, có thể ấn nút CHẾ ĐỘ để chọn chế độ phát laser phù hợp, mặc định hoạt động ở chế độ phát xung dài. Điều chỉnh núm xoay cường độ laser đến mức cần thiết (từ 1-9);
– Bước 3: Chiếu đầu laser vuông góc với vùng tĩnh mạch nông, cách da từ 0,1 – 0,5cm (có thể dùng băng gạc y tế để giứ cố định) cho đến hết thời gian điều trị.
Liệu trình trị liệu laser nội mạch không xâm lấn:
Ngày 1 lần, mỗi lần 30 – 60 phút. Nǎm thứ nhất điều trị 3 liệu trình: tháng đầu từ 15-20 ngày, nghỉ 1 tháng rồi điều trị tiếp 10 ngày, nghỉ tiếp 1 tháng rồi lại điều trị 10 ngày. Các nǎm sau: điều trị mỗi nǎm 1 liệu trình trong 10 ngày.
2.4. Sử dụng chức năng laser châm cứu của máy FullCare-DT21
Chức năng laser châm cứu sử dụng Đầu laser đơn, cắm trên đầu ra LASER 1 hoặc LASER 2 chiếu lên các huyệt có công thức như châm cứu trong YHCT.
Công năng tác dụng và chỉ định điều trị laser châm cứu:
– Điều trị trên huyệt đạo, kích thích và chiếu thằng lên huyệt, giúp đả thông kinh lạc, lưu thông khí huyết, ngăn ngừa và điệu trị được nhiều bệnh cấp, mãn tính;
– Giúp giảm đau và điều trị các bệnh cấp và mãn tính: Các bệnh về thần kinh (đau thần kinh toạ, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên), kích thích các điểm vận động, phục hồi thần kinh cơ, điều trị các chứng liệt, di chứng liệt nửa người, bại liệt ở trẻ em, di chứng bại não ở trẻ em, di chứng do chấn thương sọ não…;
– Các bệnh về cơ, xương, khớp (thoát vị đĩa đệm, các hội chúng cổ-vai-cánh tay, cột sống – thắt lưng – hông, viêm khớp, viêm cơ): Đau đầu, mất ngủ, các bệnh về mắt, nội tiết; Ngăn ngừa và điều trị bệnh thiếu máu cơ tim (gây cơn đau thắt ngực), viêm loét dạ dày-hành tá tràng, bệnh trĩ, phì đại tuyến tiền liệt, cao huyết áp, hen phế quản, hỗ trợ cai nghiện ma túy…
Chống chỉ định: Người sốt cao, bệnh lao, suy kiệt, nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ não cấp; Vùng có u lành và ác tính, đang chảy máu hoặc đe dọa cháy máu; Người sử dụng isotretinoin duới 6 tháng; Thận trọng điều trị với nguời bị suy giảm miễn dịch nặng, vùng xung quanh mắt, phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.
Thao tác trị liệu laser châm cứu của máy DT21:
– Bước 1: Chuẩn bị sạch các vùng huyệt. Cắm Đầu laser đơn vào giắc LASER 1 hoặc LASER 2 trên máy. Điều chinh núm xoay cuờng độ laser về vị tri nhỏ nhất:
– Bước 2: Ấn nút BẬT để cấp nguồn và khởi động máy, nút GIỜ để đặt thời gian trị liệu. Nếu sử dụng đầu ra LASER 2, có thể ấn nút CHẾ ĐỘ để chọn chế độ phát laser phù hợp, mặc định hoạt động ở chế độ phát xung dài. Điều chỉnh núm xoay cường độ laser đến mức cần thiết (từ 1-9);
– Bước 3: Chiếu đầu laser vuông góc với huyệt, cách da từ 0,1-0,5cm. Châm laser lần lượt từng huyệt cho đến khi hết lượt các huyệt trong công thức huyệt.
Liệu trình trị liệu laser châm cứu:
– Thời gian châm: trung bình 2 phút/huyệt cho đến khi hết lượt các huyệt:
– Bệnh cấp tính: ngày từ 1-2 lần, mỗi liệu trình từ 7-15 ngày;
– Bệnh mãn tính: ngày 1 lần, mỗi liệu trình từ 1-3 tuần.
* Lưu ý khi trị liệu bằng laser:
1) Không được chiếu laser trực tiếp vào mắt hoặc qua vật phản xạ, sẽ gây tổn thương võng mạc đáy mắt. Nếu thời gian chiếu lâu, cần phải đeo kính bảo vệ:
2) Trường hợp sử dụng laser tại những vùng có dịch tiết, ẩm uớt, có mùi hôi (vùng tai, mũi, họng, âm đạo…) cần lưu ý một số điểm sau;
– Nếu sử dụng Đầu laser đơn, cần gắn đầu chụp chống nước. Dùng xong thì rửa, vệ sinh nắp chụp sạch sẽ, để khô và có thể dùng tiếp;
– Nếu sử dụng Đầu laser 9 mắt, cần giữ khoảng cách tối thiểu 2cm. Sử dụng xong nên dùng bông thấm cồn sát trùng lau nhẹ trên bề mặt vỏ nhựa;
– Tránh va đập mạnh hoặc để chất lỏng (nước, cồn, dịch…) dính vào các mắt laser gây chập hỏng laser và dễ lây nhiễm bệnh.
3) Nên chiếu laser dưới liều hơn là quá liều. Trong và sau khi điều trị bằng laser, cân kiểm tra vị trí chiếu tia laser và những phản ứng bất thường trên cơ thể;
4) Đầu laser đơn có thể sử dụng trên cả 2 đầu ra LASER 1 và LASER 2 (ưu tiên LASER 1 hơn). Đầu laser chùm 9 mắt chỉ sử dụng trên đầu ra LASER 2;
3. Chức năng điện – từ trường trị liệu của máy FullCare-DT21
3.1. Mô tả chức năng điện xung trị liệu của máy FullCare-DT21
Cơ sở khoa học của điện xung trị liệu:
Trong cơ thể sống, các tế bảo và mô luôn chứa hoặc thấm các chất lỏng, có tính dẫn điện theo nguyên tắc của tụ điện. Điện trị liệu tác động chủ yếu đến các sợi cơ, sợi thần kinh cảm giác và thần kinh vận động dựa trên 3 thông số chính gồm: Biên độ, Tần số, Độ rộng xung. Trong điện trị liệu, người ta chia thành 2 loại:
– Điện xung tần số thấp (từ 0 – 1 KHz): Tác động trực tiếp đến các sợi cơ và thần kinh gần với da. Với hệ thần kinh, có 2 tác động chính: 1) Gây kích thích làm hưng phấn (tần số < 50 Hz) giúp đả thông kinh mạch, lưu thông khí huyết, kích thích cơ bắp, giảm trương lực cơ, tăng cường tuần hoàn và trao đổi chất, cung cấp dinh dưỡng cho tế bào; 2) Gây ức chế làm giảm hưng phấn thần kinh (tấn số > 80 Hz). làm hệ thần kinh trung ương tăng giải phóng morphin nội sinh, ức chế sự dẫn truyền cảm giác đau lên não, giúp giảm đau. Trong khi đó với cơ, tác động chủ yếu là hiệu ứng co cơ: Từ co chậm (tần số < 20 Hz), co cơ liên tục (20 – 50 Hz), co cơ kiểu răng cưa (50- 200 Hz) đến yếu dần với các tần số >200 Hz.
– Điện xung tần số trung (từ 1 – 20 KHz): Mức tác động sâu (do tính chất dẫn điện của tế bào), nhưng yếu tố tác động trực tiếp là tần số nhóm xung (hay tần số đường bao xung) hoặc hiệu ứng giao thoa khi cho 2 dòng điện trung tần cùng tác động tại một vùng điều trị. Khi đó, dòng điện tần số trung sẽ tác động đến các sợi cơ và thần kinh nằm sâu trong cơ thể, điều trị các bệnh đau sâu và đau mãn tính mà không gây kích thích da, tránh được cảm giác đau rát khi điều trị.
Thời gian xung (hay độ rộng xung) liên quan đến tính khử cực của các dây thần kinh trong cơ thể: Dây thần kinh cảm giác (A-beta) cần xung từ 50 – 100 μs, cảm giác đau bị ngăn lại và không truyền lên não; Độ rộng xung từ 100 – 300 μs giúp kích thích dây thần kinh vận động, kích thích hệ thần kinh trung ương tổng hợp giải phóng morphin nội sinh, nâng ngưỡng chịu đau, tạo cảm giác dễ chịu, vui vẻ.
Công năng tác dụng của chức năng điện xung trên máy DT21:
Với những cơ sở khoa học trên, máy FullCare – DT21 được thiết kế dựa trên những thành tựu nghiên cứu mới nhất về điện trị liệu, tạo ra nhiều dòng diện xung khác nhau với 02 đầu ra điện xung trị liệu (ĐIỆN XUNG 1, ĐIỆN XUNG 2), giúp nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian điều trị. Có 04 chế độ hoạt động:
1) Chế độ Tần số thấp luân phiên (chỉ thị bằng trạng thái sáng liên tục của dấu chấm trên đèn LED tương ứng): Dạng xung vuông, đảo cực, thay đổi luân phiên giữa 2 điện cực, biên độ xung điều chỉnh bằng núm xoay mặt máy. Các xung có độ rộng 260 μs với tần số 1 – 5 Hz giúp cho các bó cơ mềm dần ra, lưu thông khí huyết, tăng cường tuần hoàn và trao đổi chất, làm hệ thần kinh trung ương tăng giải phóng morphin nội sinh tạo cảm giác thư giãn vui vẻ, dễ chịu, đồng thời kích thích dây thần kinh vận động giúp điều trị các chứng liệt. Các xung có độ rộng 80 μs vừa tiếp tục làm mềm cơ, lưu thông khi huyết nhờ tần số nhóm xung 1-5 Hz, vừa tác dụng gây co cơ và ức chế làm giảm hưng phấn thần kinh nhờ tần số 100 Hz, khử cực các dây thần kinh cảm giác (A-beta), giúp giảm đau, tạo cảm giác thư giãn, dễ chịu.
2) Chế độ Tần số trung đối xứng (chỉ thị bằng trạng thái nháy sáng chậm của dấu chấm trên đền LED tương ứng): Dạng nhóm xung vuông, đảo cực, đối xứng giữa 2 điện cực, biên độ điểu chỉnh bằng núm xoay mặt máy.Tần số xung 2500 Hz có tác dụng như sóng mang, giúp dẫn truyền tín hiệu (độ rộng xung 80 μs, tần số nhóm xung từ 6 – 90 Hz) đi sâu vào trong cơ thể, tạo ra một loạt các tác động liên tiếp và đồng thời với cả 2 hiệu ứng (Gây kích thích làm hưng phẩn, Gây ức chế làm giảm hưng phấn thần kinh) như tác dụng của điện xung tần số thấp đã mô tả ở trên, nhưng mức độ tác động sâu và mạnh hom, tăng cuờng tuần hoàn tốt hơn.
3) Chế độ Tần số trung ghép tần (chỉ thị bằng trạng thái nháy sáng nhanh của dấu chấm trên đèn LED tương ứng): Dạng xung vuông, đảo cực, đối xứng giữa 2 điện cực, biên độ xung điều chỉnh bằng núm xoay mặt máy. Hai tần số xung 1500 Hz và 2500 Hz được ghép cùng nhau cùng có tác dụng như sóng mang, giúp dẫn truyền tín hiệu (độ rộng xung 80 μs và 260 μs, tần số nhóm xung từ 2-200 Hz) đi sâu vào trong cơ thể như tác dụng của điện xung tần số thấp và điện xung tần số trung đã mô tả ở trên, nhưng tín hiệu tác động được trải đều từ nông đến sâu.
4) Chế độ Xung tổng hợp (chỉ thị bằng trạng thái tắt của dấu chấm trên đèn LED tuơng ứng): Chức năng điện xung trị liệu được lập trình hoạt động tự động và tối uu theo 01 liệu trình điều trị khoảng 20 phút, gồm: Tần số thấp luân phiên → Tần số trung đối xứng → Tần số trung ghép tần → Tần số thấp luân phiên. Các thông só về tần số và độ rộng xung tương tự như 3 chế độ trên, mang đến cho người sử dụng có đuợc một liệu trình mang tính đồng bộ và toàn diện, ít phải thao tác.
Máy FullCare-DT21 được thiết kế mặc định khi bật nguồn: ĐIỆN XUNG 1 hoạt động ở chế độ Xung tổng hợp: ĐIỆN XUNG 2 ở chế độ Tần số trung đối xứng. Khi cần thay đổi chế độ điện xung, ân nút CHẾ ĐỘ của đầu ra tương ứng.
Chỉ định điều trị bằng điện xung của máy FullCare – DT21:
– Giảm đau, giảm co thắt: đau thần kinh, đau cơ, xương, khớp, sau chấn thương, sau phẫu thuật…; Điều trị các bệnh lý tổn thuơng thần kinh trung ương như: xơ cứng rải rác, xơ cột bên teo cơ, viêm não, viêm màng não, chấn thương sọ não, bại não…; Các bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên như: viêm đa rễ đa dây thần kinh, viêm dây thần kinh số V, dây thần kinh số VII, thần kinh hông to, thần kinh quay, thần kinh giữa, các bệnh lý đám rối, rễ, dây thần kinh…;
– PHCN cho hệ tim mạch, thần kinh, cơ, xương, khớp: kích thích và cải thiện tuần hoàn ngoại vi, kích thích thần kinh vận động, kích thích cơ bị bại, liệt (đặc biệt liệt do tổn thương thần kinh ngoại biên): Kích thích PHCN do các tổn thuơng tủy sống, đột quy não và di chứng sau chấn thương: tập đứng và đi, tập chức nǎng bàn tay, phục hồi chức năng ruột, bàng quang, đau vai, bán trật khớp vai bên liệt, tập chức nǎng vận động vai…
– Phòng và điều trị các chứng viêm cơ, xương, khớp không do nhiễm khuẩn: tăng cường tuần hoàn, chuyển hóa và trao đổi chất, cung cấp dinh dưỡng cho tế bào, giảm phù nề, tăng cường miễn dịch, đào thải chất gây viêm, điều trị cứng khớp, thoái hoá cơ do kém vận động: Hỗ trợ tập luyện làm tăng cường sức cơ (thể dục điện), săn chắc cơ bắp, giảm mỡ, giảm nếp nhăn, làm chậm quá trình lão hóa; Giảm mệt mỏi, căng thẳng về thần kinh, cơ, xương, khớp, mang đến cảm giác thư thái, nhẹ nhàng, xoá tan các mệt mỏi, lo âu thường ngày, giúp ăn ngon, ngủ sâu giấc…
Chống chỉ định: Người mang máy trợ tim, phổi nhân tạo hoặc các thiết bị điện sinh học hỗ trợ trong cơ thể; Người bị sốt cao, khối u ác tính, bệnh lao tiến triển, mất cảm giác ở vùng điều trị; Vùng điều trị bị tổn thương da, viêm da khu trú, nghi ngờ có gãy xương hay trật khớp, chảy máu hoặc nguy cơ bị chảy máu, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm tắc mạch, vùng ngực truớc tim, hệ sinh dục; Vùng trong cơ thể có mảnh bom, đạn hoặc có gắn kim loại, phu nữ đang mang thai.
Thao tác trị liệu điện xung của máy DT21:
– Bước 1: Chuẩn bị sạch sẽ vùng điều trị. Chọn loại điện cực điện xung cần sử dụng (1 trong 6 loại sẽ được trình bày ở mục sau). Cắm 2 đầu ra của Dây điện xung đa nǎng vào các điện cực, gắn cố định các điện cực lên vùng điều trị trên người. Cắm đầu còn lại của Dây điện xung đa năng vào giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Điều chỉnh núm xoay cường độ điện xung về mức nhỏ nhất.
– Bước 2: Ấn nút BẬT để bật nguồn cho máy, ấn nút Giờ để đặt thời gian trị liệu. Kiểm tra chế độ điện xung của đầu ra đang sử dụng (quan sát dấu chấm trên đèn LED). Nếu cần chuyển chế độ, ấn nút CHẾ ĐỘ của đầu ra tương ứng.
– Bước 3: Điều chỉnh núm cường độ điện xung của đầu ra tương ứng tǎng từ từ đến khi nguời dùng cảm nhận được ngưỡng thích hợp (trên ngưỡng cảm giác và duới ngưỡng đau), có thể chọn các mức từ 1-9 hiển thị trên đèn LED. Trong khi điều trị, có thể điều chỉnh tǎng/giảm cường độ tùy theo mức cảm nhận.
Liệu trình trị liệu:
– Mỗi lần trị liệu từ 20 – 30 phút, ngày từ 1 -2 lần.
– Mỗi đợt trị liệu cách nhau khoảng 2 – 3 tuần sẽ thu được hiệu quả cao nhất.
Lưu ý khi trị liệu điện xung:
1) Nếu cơ thể có biểu hiện bất thường như: choáng váng, chóng mặt, cháy máu…thì phải dừng lại ngay;
2) Các điện cực cần đặt cách nhau tối thiểu 2cm. Không được để các điện cực hoặc 2 đầu dây điện xung chập vào nhau, chập vào phần kim loại trên tấm ION, chạm vào đầu giắc cắm của các đầu ra khác hoặc chạm với đất, dễ làm hỏng máy;
3) Mặc định khi bật nguồn: ĐIỆN XUNG 1 hoạt động ở chế độ Xung tổng hợp, ĐIỆN XUNG 2 hoạt động ở chế độ Tần số trung đối xứng. Việc chuyển chế độ điện xung có thể thực hiện khi chuẩn bị hoặc đang điều trị, nhưng cần bảo đảm cường độ điện xung phải đuợc giàm về mức nhỏ nhất truớc khi ấn nút CHẾ ĐỘ.
3.2. Sử dụng các loại điện cực điện xung đi kèm máy FullCare-DT21
Chức năng điện xung của máy FullCare – DT21 có thể sử dụng 07 loại điện cực:
- 1) Điện xung dẻo;
- 2) Điện xung mắt;
- 3) Điện xung chân;
- 4) Điện xung tay;
- 5) Điện xung ngực;
- 6) Điện từ trường elip;
- 7) Nhiệt hồng ngoại tích hợp Điện từ truờng.
Các điện cực được nối vào đầu ra ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 thông qua Dây điện xung đa năng. Riêng điện cực Nhiệt hồng ngoại tích hợp Điện từ trường cần sử dụng Dây đa năng Nhiệt hồng ngoại và Điện xung để nối vào máy.
Cách đặt điện cực điện xung trên người:
– Điều trị viêm, đau, nhức, mỏi cơ và dây thần kinh, có thể đặt các điện cực theo một trong các cách sau: xung quanh vùng đau, 2 phía đối diện của vùng đau, 2 đầu dọc theo đường của dây thần kinh vùng đau, tại các huyệt kích thích.
– Điều trị đau, nhức, mệt mỏi đầu, mất ngủ, các bệnh về mắt, mọng, mi mắt, nếp nhăn quanh mắt, trán: nên sử dụng điện cực Điện xung mắt và đeo lên mắt.
– Điều trị viêm, đau, nhức, mỏi xương, khớp: đặt 2 phía đối diện của vùng đau, xung quanh vùng đau, đặt dọc theo vùng đau.
– Điều trị PHCN cơ, thần kinh, xương, khớp: đặt tại các huyệt kích thích hoặc tại các điểm dọc theo vùng cần kích thích.
– Hỗ trợ tập luyện và làm đẹp: đặt các điện cực xung quanh vùng cơ, da.
– Nếu điều trị giao thoa, cần sử dụng 4 điện cực và nối vào 2 đầu ra ĐIỆN XUNG 1 và ĐIỆN XUNG 2 và cùng đặt ở chế độ tần số trung, mỗi cặp điện cực có thể đặt bắt chéo hình chữ X, song song với nhau theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
1) Sử dụng điện cực điện xung dán:
Điện cực xung dán của máy FullCare-DT21 gồm 02 điện cực chế tạo bằng vật liệu cao su mềm, một mặt có chất dính để có thể dán lên các vùng điều trị trên người. Mỗi điện cực có 01 lỗ cắm dùng để cắm một trong hai đầu ra của Dây điện xung đa nǎng và nối với giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Điện cực xung dán đuợc dán một lớp bảo vệ vào mặt dính, khi sử dụng cần cắm đầu ra của Dây điện xung đa năng vào điện cực trước, bóc lớp bảo vệ ra rồi dán lên da. Điện xung dán có thể dán vào các huyệt đạo thay cho châm cúu.
2) Sử dụng điện cực điện xung mắt:
Điện xung mắt của máy FullCare – DT21 được chế tạo bằng vật liệu cao su mềm, mặt trong (phần tiếp xúc trực tiếp với cơ thể) có cấu trúc gồm các điểm kích thích lồi lên, tại vị trí của mắt có các lỗ hở nhỏ giúp cho ngườii sử dụng vừa điều trị vừa nhìn thấy xung quanh (có thể tự điều chỉnh chức năng của máy, ngồi thư giãn, xem ti vi, làm việc hoặc trò chuyện cùng mọi nguời). Hai đầu ngoài cùng có 02 lỗ cắm dùng để cắm 02 đầu ra của Dây điện xung đa năng và nối với giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy.
Khi sử dụng Điện xung mắt, các huyệt đạo trên mắt, trán, thái duơng sẽ được kích thích bằng xung điện, giúp điều trị các bệnh về mắt (Cận thị, viễn thị, loạn thị, lác, mờ mắt, thoái hoá mắt, viêm giác mạc, đục thuy tinh thể, đau nhức mắt, chảy nước mắt sống, tắc tuyến lệ..); Căng thằng thần kinh, mệt mỏi, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não, đau hoặc viêm các dây thần kinh ngoại biên số V, số VII…; Xóa nép nhăn đuôi mắt, trán và bọng mắt, xóa thâm quầng mắt, làm căng da, săn chắc da mặt…
Lưu ý: Nếu huyết áp cao, nên sử dụng ở chế độ tần số thấp và theo dõi thể trạng trong khi điều trị, nêu có bất thuờng phải dùng lại ngay. Trường hợp điều trị viêm các dây thần kinh ngoại biên số V và số VII, chỉ được sử dụng điện xung mắt trong giai đoạn sau 10 ngày.
3) Sử dụng điện cực dép điện xung:
Xoa bóp, bấm và kích thích các huyệt ở lòng bàn chân từ lâu đã là một phương pháp hữu hiệu để phòng và điều trị bệnh. Theo quan điểm của YHCT, bàn chân được xem là trái tim thứ hai của cơ thể, các huyệt và các vùng trên bàn chân phản chiếu hầu hết các cơ quan phủ tạng, khi kích thích vào các huyệt sẽ làm hưng phấn và năng cao năng lực hoạt động của các cơ quan trên cơ thể. Xoa bóp lòng bàn chân giúp cho các mạch máu và các dây thần kinh được kích thích, lưu thông và tuần hoàn trở lại. Ngoài việc xoa bóp, bấm huyệt bằng tay hoặc bằng các dụng cụ cơ học, hiện nay sử dụng điện xung để kích thích các huyệt và các vùng trên lòng bàn chân dã trở thành một phương pháp hiệu quả, được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Dép điện xung của máy FullCare-DT21 chế tạo bằng nhựa mềm gồm 02 chiếc, có thể điều chỉnh để phù hợp với các kích thước bàn chân khác nhau, đủ ôm bàn chân để các điểm kích thích tiếp xúc tốt nhất với các huyệt,vùng chức năng trên lòng bàn chân và các ngón chân. Mỗi dép có 01 lỗ cắm dùng để cắm một trong hai đầu ra của Dây điện xung đa năng và nối với giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Dép điện xung kích thích các huyệt đạo và các dây thần kinh, giúp điều hòa âm dương, tăng cường lưu thông máu, điều chỉnh các rối loạn của các cơ quan trên cơ thể (tuần hoàn, thần kinh, tiêu hóa, nội tiết), tăng sức đề kháng, cải thiện huyết áp, giúp thư giãn, ăn ngon, ngủ sâu giấc, làm chậm quá trình lão hóa, tăng cường sinh lý: Phòng ngừa và điều trị nhiều chứng bệnh như: mỏi mệt, đau, nhức cấp và mãn tính về cơ – xương – khớp – thần kinh dọc hai bên chân; Chữa các chứng trầm cảm, hồi hộp, lo lắng, hen suyễn, đau dạ dày, viêm gan, thận….
4) Sử dụng điện cực điện xung tay:
Gần giống như bàn chân, bàn tay là cửa ngõ lưu thông khí huyết quan trọng của cơ thể, nơi hội tụ nhiều đường kinh mạch (có tới 6 trên tổng số 12 đường kinh mạch của cơ thể) và các huyệt đạo liên quan đến các cơ quan tạng phủ. Xoa bóp, bấm huyệt bàn tay có tác dụng tích cực trong phòng và điều trị được nhiều bệnh.
Điện cục điện xung tay của máy FullCare-DT21 chế tạo bằng cao su, gồm 02 chiếc, bề mặt có các điểm nhọn để kích thích vào các huyệt, vùng chức nǎng trong lòng bàn tay và các ngón tay. Mỗi điện cực có 01 lỗ cắm để cắm một trong hai đầu ra của Dây điện xung đa năng và nối với giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2. Điện xung tay kích thích các huyệt đạo và các dây thần kinh, giúp điều hòa âm dương, lưu thông khí huyết, điều chỉnh các rối loạn của các cơ quan trên cơ thể, tăng sức đề kháng, tăng cường súc khỏe và phòng ngừa bệnh tật. Điện xung tay còn tác động trực tiếp vào gan bàn tay và các ngón tay, giúp phòng và điều trị các bệnh mỏi, đau, nhức cấp và mãn tính về cơ-xương-khớp, thần kinh dọc hai cánh tay, hội chúng ống cổ tay, hội chúng cổ vai cánh tay, tê cẳng tay và ngón tay, run tay, viêm đau khớp…
5) Sử dụng điện cực điện xung ngực:
Điện cực điện xung ngực của máy FullCare-DT21 chế tạo bằng cao su mềm gồm 02 chiếc, có thể thay đổi kích thước phù hợp với từng kích cỡ và ôm sát bầu ngực, nên dùng áo con để giữ cố định điện cực và bảo đảm tiếp xúc tốt nhất với da ngực. Mỗi điện cực có 02 lỗ cắm dùng để cắm với 02 đầu ra của Dây điện xung đa năng và nối với giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Điện xung ngực giúp tǎng cuờng lưu thông máu, kích thích các huyệt và dây thần kinh. Ngoài việc giúp phòng và điều trị một số chứng và bệnh liên quan đến bộ ngực (u vú, ung thu vú, đau nhúc vú, viêm tắc tuyến sữa…), điện xung ngực còn giúp massage thư giãn (thải độc tố tích tụ ở tuyến vú, giúp thư giãn tinh thần, ngủ sâu giấc) và làm đẹp bộ ngực (kích thích cơ thể sản sinh thêm hormone estrogen có tác dụng phát triển vòng ngực nở nang, cải thiện kich cỡ, giúp có được khuôn ngực săn chắc, tròn đầy, điều trị ngực phát triển không đều, ngăn chặn sự lão hóa do tuổi tác, ngực chảy xệ, nhǎn nheo…).
Luru ý: Không sử dụng điện xung ngực với những nguời có bệnh về tim hoặc đã phát hiện có u ở vú (kể cả u lành).
3.3. Sử dụng chức nǎng điện từ trường của máy FullCare-DT21
Từ trường được sử dụng khá phố biển trong y học, cả trong chẩn đoán và điều trị. Ngày nay, từ truờng biến đổi đã được ứng dụng phổ biển và phát triển mạnh mē, giúp phòng ngừa và trị liệu được nhiều bệnh mãn tính phố biến. Khi tác động lên cơ thể sống, từ trường tương tác với các mô bằng các hiệu ứng sinh học và với từ trường nội sinh của cơ thể, có thể điều trị cục bộ hoặc toàn thân, giúp điều hoà, điều chỉnh hàng loạt các hoạt động chức năng của toàn cơ thể:
Hệ thần kinh: có độ nhạy cảm cao nhất với từ trường so với các cơ quan khác, trong đó tuyến tùng (tuyến nội tiết thần kinh) đóng vai trò quan trọng nhất, giúp điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung ương, hệ điều hòa thần kinh – thể dịch, đồng bộ hóa các đồng hồ sinh học và các hoạt động chức năng khác của cơ thể;
Hệ tuần hoàn: giúp tân tạo mạch máu, tăng cường tuần hoàn do từ trường làm thay đổi tính chất dòng chảy trong lòng mạch, làm giảm độ nhớt của máu;
Hệ thống xương khớp: Từ trường được sử dụng nhiều trong chấn thương chỉnh hình và y học thể thao, giúp kích thích sinh xương, tăng cường quá trình tái tạo mô xuơng và sụn, tân tạo mạch máu và xâm nhập vào sụn sợi, giúp điều trị và làm lành các tổn thương về xương khớp;
Hệ miễn dịch: tǎng cường miễn dịch, cả miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào… Do đó, từ trường cải thiện rất đáng kể khả năng nuôi dưỡng và phòng vệ ở các tổ chức, các vùng bị thương tổn, tạo điều kiện quan trọng cho sự hồi phục.
Điện cực điện Từ trường của máy FullCare-DT21 gồm 02 loại: 1) Nhiệt hồng ngoại tích hợp Điện từ trường: 2) Tấm điện từ trường elip. Mỗi loại Điện cực đều gồm 02 chiếc, chế tạo bằng vật liệu cao su mềm, một mặt được phủ vật liệu dẫn điện, có từ tính, có lỗ cắm dây để kết nối với đầu ra giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2.
– Điện cực Nhiệt hổng ngoại tích hợp Điện từ trường sử dụng Dây đa năng Nhiệt hông ngoại và Điện xung, 2 đầu ra của dây là giắc 3 chân dùng để cắm vào 2 điện cực, còn đầu vào của dây có 2 đầu giắc cắm: Nhiệt hồng ngoại và Điện xung.
– Điện cực Điện từ truờng elip sử dụng Dây điện xung đa năng giống như các điện cực điện xung đã mô tả ở trên.
Do tính chất về mối quan hệ giữa dòng điện biến đổi và từ trường, khi có dòng điện xung chạy qua lại giữa 2 điện cực mà vùng điều trị trên cơ thể là bộ phận dẫn điện, sẽ sinh ra từ trường biến thiên bao phủ toàn bộ vùng điều trị. Các điện cực điên Từ trường đi kèm máy FullCare-DT21 được sử dụng với các chức năng và chế độ điện xung, giúp phòng và điều trị được nhiều bệnh phổ biển hiện nay.
Công nǎng tác dụng và chỉ định điều trị điện từ trường của máy DT21:
– Kích thích thần kinh, giúp giảm đau dây thần kinh và đau cục bộ, điều trị các bệnh và chấn thương thuộc hệ thần kinh ngoại biên, kích thích thần kinh -cơ, điều hoà hoạt động của thần kinh thực vật, phục hồi di chứng sau tai biến mạch máu não, các di chứng bại liệt, chống trầm cảm, vô cảm, điều trị các triệu chứng mất ngủ…;
– Tăng tuần hoàn cục bộ và tuần hoàn ngoại vi, kích thích tân tạo vi mạch, giúp giãn mạch, điều chình áp lực động mạch, đào thải chất cặn bã, giảm độ nhớt máu, hạn chế kết dính tiểu cầu, hạn chế lắng đọng cholesterol, hạn chế hình thành sợi, làm tiêu giảm mỡ…; Điều trị các tổn thương thuộc về máu và hệ mạch máu: thiểu năng tuần hoàn não, thiếu máu cơ tim, cao huyết áp động mạch, viêm mạch máu, tắc nghẽn mạch máu ngoại vi…;
– Kích thích quá trình liền xương và tái tạo tổ chức, tái tạo mô xương và sụn, tân tạo mạch máu và xâm nhập vào sụn sợi, hỗ trợ điều trị các bệnh về xuơng khớp: thoái hóa xương khớp, loãng xương, gãy xương, chậm liền xương, thoát vị đīa đệm, phong tê thấp,viêm khóp, viêm bao khớp,tổn thương cạnh mô khớp, đau lưng…;
– Chống viêm, giảm đau, giảm phủ nề, tăng dinh dưỡng cục bộ và ô-xy đến nuôi dưỡng các tổ chức tế bào, gia tăng tốc độ phục hồi, làm lành vết thương và loét, kích thích miễn dịch, nâng cao sức đề kháng của cơ thể; Điều trị các chứng viêm, trị viêm nội tạng, viêm tủy xương, viêm họng, viêm mũi vận mạch, các bệnh ngoài da, bệnh ngứa da, sừng bì, phì đại lành tính tiền liệt tuyến, rối loạn cương dương, di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đi tiểu đêm nhiều lần ở người lớn tuổi.
Chống chỉ định: Người mang máy trợ tim, phổi nhân tạo hoặc các thiết bị điện sinh học hỗ trợ trong cơ thể: Người bị sốt cao, suy tim, tạng ưa cháy máu, bệnh máu hệ thống, máu chậm đông, nhồi máu cơ tim cấp hoặc đột quy não cấp (trong vòng 72 giờ đầu), đang trong cơn tụt huyết áp, bị động kinh hay tâm thần cấp, có tổn thương tưới máu não cấp; Vùng có khối u (ác tính và lành tính), vùng chảy máu hoặc nguy cơ bị chảy máu, vùng đầu, vùng ngực trước tim, hệ sinh dục, vùng trong cơ thể có mảnh bom, đạn hoặc có gắn kim loại, phụ nữ đang mang thai.
Thao tác trị liệu điện từ trường của máy DT21 (gần giống với điện xung):
– Bước 1: Xác định và chuẩn bị sạch sẽ vùng điều trị. Chọn loại điện cực điện từ trường sẽ sử dụng. Cắm 2 đầu ra của dây điện xung vào 2 tấm điện cực, cài 2 điện cực vào Đai quấn nhiệt hoặc sử dụng dây chun để gắn cố định các điện cực lên vùng điều trị trên người, bảo đảm điện cực tiếp xúc tốt nhất với da. Cắm đầu dây giắc điện xung vào giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Điều chỉnh núm xoay cường độ điện xung theo ngược chiều kim đồng hồ về mức nhỏ nhất.
– Bước 2: Ấn nút BẬT để bật nguồn cho máy, ấn nút GIỜ để đặt thời gian trị liệu. Kiểm tra chế độ điện xung của đầu ra đang sử dụng (quan sát dấu chấm trên đèn LED). Nếu cần chuyển chế độ, ấn nút CHẾ ĐỘ của đầu ra tương ứng.
– Bước 3: Điều chỉnh núm cường độ điện xung của đầu ra tương ứng tăng từ từ đến khi người dùng cảm nhận được ngưỡng thích hợp (trên ngưỡng cảm giác và dưới ngưỡng đau), có thể chọn các mức từ 1 – 9 hiển thị trên đèn LED. Trong khi điều trị điện từ trường, có thể điều chỉnh tăng/giảm cường độ tùy theo mức cảm nhận của người được điều trị.
Liệu trình trị liệu:
Mỗi lần trị liệu từ 20 – 40 phút, ngày từ 1 – 2 lần. Thời gian điều trị và cuờng độ phụ thuộc vào mức độ bệnh và đặc tính cơ địa của mỗi người.
Lưu ý khi trị liệu bằng từ trường:
1) Trong mọi truờng hợp, không đuợc để các điện cực điện từ trường hoặc 2 đầu dây điện xung chập vào nhau, chập vào phần kim loại trên tấm ION âm, chạm vào đầu giắc cắm của các đầu ra khác hoặc chạm với đất, rất dễ làm hỏng máy;
2) Khi đặt điện cực điện từ trường trên người, các điện cực phải cách nhau tối thiểu 2cm, cách tốt nhất là đặt 2 phía đối diện nhau trên vùng điều trị (các khớp, xương tay, chân, hông), nếu không được thì đặt 2 bên hoặc dọc theo vùng điều trị:
3) Có thể sử dụng chức năng điện từ trường độc lập hoặc phối hợp với Nhiệt hồng ngoại (sẽ được mô tả trong mục 2.4.2) và laser để tăng hiệu quả điều trị.
4. Chức năng nhiệt hồng ngoại của máy FullCare – DT21
4.1. Mô tả chức năng nhiệt hồng ngoại của máy FullCare – DT21
Cơ sở khoa học của điểu trị bằng nhiệt hồng ngoại: Trong y học, nhất là trong VLTL&PHCN, nhiệt hồng ngoại là một trong những tác nhân được dùng khá phổ biến, có khả năng xuyên sâu dưới da khoảng 3cm, để chườm nóng và trực tiếp tạo ra các hiệu ứng cho các vùng trên cơ thể, làm mềm cơ, giãn mạch máu tại chỗ, tăng lưu lượng máu cục bộ, truyền năng lượng nhiệt đến các nơi khác trong cơ thể, làm tăng các phản ứng sinh hóa, kích thích quá trình tái tạo tế bào và mô, hàn gắn tổn thương, giúp phòng và điều trị chứng rối loạn chức năng hoặc đau và viêm ở các cơ quan khác nhau, làm cho cơ thể giải tỏa mệt mỏi và thư giãn. Ngoài ra, nhiệt hồng ngoại còn giúp kích thích quá trình tái tạo tế bào da, đào thải các tế bào da chết, làm cho da được khỏe và đẹp hơn. Nhiệt hồng ngoại là liệu pháp khá đơn giản, nhưng rất an toàn và hiệu quả, hầu như không có tác dụng phụ, có thể sử dụng cả cho trẻ sơ sinh, không chỉ sử dụng để phòng và điều trị nhiều bệnh cấp tính hoặc mãn tính khác nhau, mà còn được sử dụng nhiều ở các trung tâm thẩm mỹ và làm đẹp.
Nhiệt hồng ngoại của máy FullCare – DT21 được tạo ra từ dây điện trở vật liệu Nichrom (hợp chất của Niken và Crom) phủ lớp vỏ cách điện và dẫn nhiệt, được sử dụng nhiều trong y tế và các đồ dân dụng cao cấp, không độc hại. Khi sử dụng, đầu dây cắm của tấm nhiệt hồng ngoại được cắm vào giắc NHIỆT trên máy để được cung cấp điện áp làm nóng từ 30-35 V tần số 50Hz, do đó có độ an toàn cao, tạo ra bức xạ nhiệt hồng ngoại có nhiệt độ tối đa khoảng 800C. Chức năng Nhiệt hồng ngoại của máy có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với thảo dược YHCT hay thuốc xoa bóp và với chức năng Điện từ trường của máy để nâng cao hiệu quả điều trị. Do đó, đi kèm với máy FullCare – DT21 có 02 loại tấm nhiệt hồng ngoại:
1) Tấm Nhiệt hồng ngoại tích hợp Điện từ truờng: Sử dụng Dây đa năng Nhiệt hồng ngoại và Điện xung để nối 2 tấm điện cực với máy FullCare -DT21. Trong đó, 2 đầu ra của dây là giắc 3 chân dùng để cắm vào 2 điện cực, còn đầu vào của dây có 2 đâu giắc cắm: Nhiệt hồng ngoại và Điện xung. Khi đó, nếu chỉ sử dụng chức năng nhiệt hồng ngoại, chỉ cần cắm đầu giắc Nhiệt hồng ngoại vào giắc NHIỆT trên máy. Có thể dùng Đai quấn nhiệt vải hoặc dây chun để gắn cố định lên vùng điều trị
2) Tấm nhiệt hồng ngoại vải: Dây nối ra ngoài chỉ có 01 đầu giắc cắm để cắm vào giắc NHIỆT trên máy. Cần đặt Tấm nhiệt hồng ngoại vào trong túi chườm và dùng Đai quấn nhiệt vải giữ chặt, bao phủ và cố định lên vùng điều trị.
Công năng tác dụng và chỉ định điều trị nhiệt hồng ngoại của máy DT21:
– Giảm đau, giảm co thắt cơ do các chứng: thoái hóa xương khớp (hội chứng cổ – vai – cánh tay, cột sống – thắt lưng – hông, đau cột sống…), viêm khớp, viêm cơ, căng cơ, đau do chấn thương hay sau phẫu thuật, đau thần kinh tọa, đau thần kinh liên sườn…; Giảm đau bụng kinh, đau bụng do nhiễm lạnh, chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, rối loạn tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt, yếu sinh lý, giảm mỡ và làm mềm bụng…; Giúp thư giãn, giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi;
– Làm giãn mạch ngoại vị, tăng cường lưu thông máu, kích thích quá trình tái tạo tế bào và mô, hàn gắn tổn thương, điều trị các chứng viêm cấp và mãn tính: viêm do thương tổn phần mềm, sưng bầm tím, viêm cơ – xương – khớp các loại, viêm khớp dạng thấp, viêm dạ dày, viêm gân, viêm tuyến tiền liệt, huyết áp cao, hen suyễn, các vết sưng bầm tím do chấn thương…;
– Chườm nóng để hỗ trợ các kỹ thuật trị liệu khác như: điện xung, điện từ trường, laser chiếu ngoài, laser nội mạch, xoa bóp, bấm huyệt, tập vận động…; Giúp tái tạo tế bào da, đào thải các tế bào da chết, làm đẹp da, điều trị mụn…
Chống chỉ định: Vùng có khối u (ác tính và lành tính), vùng chảy máu hoặc nguy cơ bị chảy máu, vùng đầu với người cao huyết áp, vùng da vô mạch, mất cảm giác, bệnh ngoài da cấp tính, viêm da, chấn thương cấp; Người bị sốt cao, suy kiệt.
Thao tác trị liệu nhiệt hồng ngoại của máy FullCare-DT21:
– Bước 1: Xác định và chuẩn bị sạch sẽ vùng điều trị. Chọn loại tấm nhiệt và quấn cố định vào vùng điều trị, cắm đầu dây nhiệt vào giắc NHIỆT trên máy. Điều chỉnh núm xoay cường độ NHIỆT theo chiều kim đồng hồ về mức lớn nhất.
– Bước 2: Ấn nút BẬT để bật nguồn cho máy, ấn nút GIỜ để đặt thời gian trị liệu.
– Bước 3: Khi vùng điều trị nóng lên và đạt được nhiệt độ mong muốn, xoay núm cường độ NHIỆT theo ngược chiều kim đồng hồ xuống tới mức cần thiết,chọn các múc từ 1-9 hiển thị trên đèn LED. Có thể điều chỉnh tǎng/giảm trong khi đang điều trị, tùy theo mức nóng và ngưỡng cảm nhận của mỗi người.
Liệu trình trị liệu:
Mỗi lần trị liệu từ 20 – 30 phút, mỗi ngày từ 1 – 2 lần.
Lưu ý khi trị liệu nhiệt hồng ngoại:
1) Luôn chú ý độ nóng, tránh để nóng quá, có thể gây bỏng, phồng rộp;
2) Nếu không sử dụng Nhiệt hồng ngoại, nên rút đầu cắm ra khỏi giắc NHIỆT và điều chỉnh núm xoay cường độ NHIỆT về mức nhỏ nhất (mức 0);
3) Tuyệt đối không được cắm đầu dây Nhiệt hồng ngoại vào giắc NHIỆT trên máy và để cưòng độ ở mức cao mà không sử dụng, có thể gây cháy hoặc hỏng.
4.2. Sử dụng nhiệt hồng ngoại kết hợp với điện từ trường và thẩm thấu thuốc
Chức năng điện xung và điện từ trường kết hợp với nhiệt hồng ngoại sẽ cho hiệu quả điều trị tốt hơn, có thể sử dụng thêm các thuốc bôi ngoài da, thuốc xoa bóp hoặc thảo dược YHCT. Dưới tác dụng của nhiệt hồng ngoại, da và các lỗ chân lông được giãn nở ra, thuốc hoặc thảo dược được làm nóng, bốc hơi, thẩm thấu vào sâu bên trong cơ thể. Nhiệt hồng ngoại và thảo dược có tác dụng trực tiếp vào vùng điều trị, còn điện từ trường sẽ kích thích thần kinh, tái tạo tế bào, tăng cường tuần hoàn…do đó đưa thuốc lan tỏa khắp vùng điều trị, giúp gia tăng tốc độ phục hồi, làm lành vết thương, điều trị các chứng đau và viêm nhanh chóng. Chức năng kết hợp Nhiệt hồng ngoại với Điện từ trường có thể sử dụng theo một trong các cách sau:
1) Sử dụng Tấm Nhiệt hồng ngoại tích hợp Điện từ truờng: Điện cực loại này được thiết kế để có thể sử dụng đồng thời chức năng Nhiệt hồng ngoại và Điện từ trường trên cùng 01 đôi điện cực. Mỗi điện cực có lỗ cắm 3 chân để cắm một trong hai đầu ra của Dây đa năng Nhiệt hồng ngoại và Điện xung. Hai đầu vào của dây gồm: Đầu dây Nhiệt hồng ngoại dùng đề vào giắc NHIỆT; Đầu dây Điện xung cắm vào giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2.
2) Sử dụng Tấm nhiệt hồng ngoại vải kết hợp với Tấm điện từ truờng elip: Cho tấm Nhiệt hồng ngoại vào túi chườm đính kèm với Đai quân nhiệt vải, 2 Tấm điện từ trường elip cài vào 2 bên. Khi đó, đầu giây của tấm nhiệt hồng ngoại được cắm vào giắc NHIỆT, sử dụng Dây điện xung đa năng để kết nối 2 Tấm điện từ truờng với 1 trong 2 giắc ĐIỆN XUNG 1 hoặc ĐIỆN XUNG 2 trên máy. Nêu dùng kết hợp với thảo dược YHCT thì cùng cho vào trong túi chườm sao cho thảo dược nằm ở phía tiếp xúc gẩn với da còn tấm Nhiệt hồng ngoại tiếp giáp bên ngoài.
Khi sử dụng chức năng kết hợp Nhiệt hồng ngoại và Điện từ truờng, các thao tác trị liệu với từng chức năng được thực hiện tương tự như khi sử dụng từng chức nǎng riêng lẻ như đã trình bày ở trên.
(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người !
Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)